- Diễn giả: TRADER PTKT
- Bài học: 34
- Thời gian: 10 tuần
Nếu bạn là người mới (F0) muốn tham gia đầu tư vào Thị trường Chứng khoán nhưng chưa biết gì về thị trường chứng khoán và cổ phiếu.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh, trở thành kênh đầu tư rủi ro thấp sinh lợi cao đang được nhiều nhà đầu tư quan tâm và tham gia.
Thật may mắn là bạn đã biết đến Khóa học Kiến Thức Chứng Khoán của đội ngũ TRADERPTKT chúng tôi. Trong khóa học này sẽ cung cấp cho bạn những công cụ quan trọng nhất về phương pháp phân tích và những kỹ năng trong đầu tư chứng khoán.
Đây là khóa học sẽ giúp bạn trang bị kiến thức từ cơ bản đến nâng cao về chứng khoán, có khả năng lựa chọn, phân tích và đầu tư đạt lợi nhuận trên 25%/ năm.
1. Thị Trường Chứng Khoán Là Gì?
Theo định nghĩa trong Luật Chứng khoán, chứng khoán là tài sản bao gồm cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, trái phiếu, chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký. Những loại tài sản này có điểm chung là một bằng chứng xác nhận sở hữu hợp pháp của người sở hữu (gọi chung là nhà đầu tư) với tài sản của doanh nghiệp hoặc tổ chức phát hành.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, công bố thông tin, quản trị công ty đại chúng… Thị trường được hình thành khi có sự tham gia của bên bán là doanh nghiệp niêm yết, công ty quản lý quỹ; bên mua là nhà đầu tư tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài; bên cung cấp dịch vụ là công ty chứng khoán; nơi niêm yết và điều hành thị trường là Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, TP HCM.
Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán.
Nhà đầu tư sẽ mua bán chứng khoán đã niêm yết thông qua nền tảng trực tuyến hoặc giao dịch tại quầy của công ty chứng khoán nơi họ đăng ký tài khoản. Thông tin mua bán (gọi là lệnh giao dịch) được chuyển vào hệ thống của Sở Giao dịch chứng khoán để xử lý, sau đó trả kết quả cho nhà đầu tư.
Đối với những doanh nghiệp chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán thì giao dịch dưới dạng phi tập trung, tức giao dịch trên nguyên tắc “thuận mua vừa bán” và không có địa điểm giao dịch thực tế. Các công ty chứng khoán trong trường hợp này thường đóng vai trò nhà tạo lập thị trường bằng cách báo giá cho hai bên, sau đó thực hiện mua và bán chứng khoán.
Một sản phẩm đặc trưng của thị trường chứng khoán thường được biết đến là một thị trường mua bán cổ phiếu doanh nghiệp, trong đó người mua cổ phiếu được gọi là cổ đông, và người bán là các doanh nghiệp. Các cổ phiếu này tồn tại dưới 2 dạng là dạng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán đại chúng và dạng được giao dịch một cách không công khai (VD: Mua bán cổ phần công ty). Việc mua bán cổ phiếu sẽ thực hiện tại các sàn môi giới chứng khoán hoặc giao dịch điện tử trên các website chứng khoán chính thống.
1.1. Cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu được xem là chứng khoán vốn bởi nó xác nhận quyền và lợi ích như như dự họp đại hội đồng cổ đông, biểu quyết, đề cử Hội đồng quản trị, hưởng cổ tức… của người sở hữu với một phần vốn của doanh nghiệp. Đây là loại chứng khoán phổ biến và được giao dịch nhiều nhất trên thị trường.
Tương tự cổ phiếu, chứng chỉ quỹ cũng là chứng khoán vốn nhưng để khẳng định quyền sở hữu của nhà đầu tư với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán. Bản chất đầu tư vào chứng chỉ quỹ là ủy thác vốn cho chuyên gia của các tổ chức quản lý quỹ.
1.2. Trái phiếu là gì?
Trái phiếu là loại chứng khoán để xác nhận nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp hoặc chính phủ với người nắm giữ (còn gọi là trái chủ). Vì trái phiếu là chứng khoán nợ nên khi doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể thì trái chủ được ưu tiên thanh toán trước người nắm giữ cổ phiếu (còn gọi là cổ đông).
1.3. Chứng khoán phái sinh là gì?
Chứng khoán phái sinh là loại chứng khoán tồn tại dưới dạng hợp đồng tài chính để xác nhận quyền và nghĩa vụ của các bên về giao dịch sẽ thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. Giá trị của chứng khoán phái sinh phụ thuộc vào tài sản cơ sở như cổ phiếu, trái phiếu, hàng hoá (kim loại, nông sản)… Đầu tư chứng khoán phái sinh có thể hiểu như đặt cược vào sự tăng hoặc giảm của tài sản cơ sở trong tương lai, tức khi giá trị tài sản cơ sở biến động đúng dự đoán thì nhà đầu tư có lãi.
1.4. Chứng quyền là gì?
Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán do công ty chứng khoán phát hành và được niêm yết với mã giao dịch riêng. Người giữ chứng quyền nhận được quyền mua hoặc quyền bán chứng khoán cơ sở (như cổ phiếu, ETF, chỉ số…) tại mức giá và thời điểm đã được xác định hoặc hưởng khoản chênh lệch giá tại ngày đáo hạn. Giá chứng quyền thường thấp hơn nhiều so với chứng khoán cơ sở nhưng có tính đòn bẩy cao và biết được khoản lỗ tối đa, do đó phù hợp với những nhà đầu tư ưa mạo hiểm.
2. Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế
Thị trường chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, trong đó có thể phân loại cụ thể vai trò của thị trường chứng khoán đối với 3 chủ thể tác động trực tiếp lên nền kinh tế là: chính phủ, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2.1 Vai trò của thị trường chứng khoán đối với chính phủ
TTCK tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế.
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư của công ty, TTCK đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thông qua TTCK, chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
Trong nền kinh tế quốc dân, thị trường chứng khoán giúp huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả. Vốn của chính phủ được huy động qua việc bán trái phiếu để đầu tư vào các dự án của nhà nước. TTCK giúp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá đối với các doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp quốc doanh).
TTCK góp phần giúp chính phủ thực hiện các chính sách tiền tệ hiệu quả qua việc mua bán trái phiếu nhằm điều chỉnh sự tăng giảm của lãi suất thị trường. Cũng là một giải pháp huy động, linh động cho công ty. Ngoài ra TTCK còn giúp bán cổ phiếu ra nước ngoài, giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
2.2 Vai trò của thị trường chứng khoán đối với các doanh nghiệp
Thị trường chứng khoán là một giải pháp huy động nguồn vốn kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp qua việc bán trái phiếu hoặc cổ phiếu cho các nhà đầu tư. Qua đó, doanh nghiệp vừa không cần phải đi vay vốn trả lãi cao cho ngân hàng, vừa tạo ra được tính thanh khoản linh động cho công ty.
Thông qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trường, thị trường chứng khoán giúp thể hiện chính xác và tổng quát các giá trị hữu hình và vô hình của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế. Từ đó giúp phát triển một môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, tạo động lực cho việc áp dụng công nghệ hiện đại vào cải tiến sản phẩm, dịch vụ.
Thị trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu của mình đến công chúng một cách hiệu quả, dễ dàng và ít tốn kém.
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ảnh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
2.3 Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nhà đầu tư
Thị trường chứng khoán cung cấp cho các nhà đầu tư một nguồn đầu tư đa dạng và tối thiểu hóa các rủi ro trong đầu tư. Qua đó, các nhà đầu tư có thể dễ dàng tìm được cho mình một doanh nghiệp phù hợp nhất để góp vốn đầu tư. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn cho loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Chính vì vậy, TTCK góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường.
3. Chức năng của thị trường chứng khoán
Sau khi hiểu được vai trò của thị trường chứng khoán thì chúng ta cùng tìm hiểu về các chức năng của thị trường chứng khoán như sau:
Chức năng của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế là rất to lớn vì thị trường chứng khoán nắm giữ rất nhiều chức năng quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước.
- Thị trường chứng khoán có chức năng huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. Qua đó, cả chính phủ và doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu nhằm huy động vốn cho các dự án sản xuất kinh doanh để phát triển kinh tế.
- Thị trường chứng khoán tạo nên một môi trường đầu tư phong phú và đa dạng, qua đó các nhà đầu tư có nhiều sự chọn lựa các loại cổ phiếu (chứng khoán) phù hợp với khả năng và nhu cầu của mình.
- Thị trường chứng khoán góp phần tạo nên khả năng thanh khoản cho các chứng khoán.
- Có nghĩa là các nhà đầu tư ngoài việc mua chứng khoán còn có thể bán chứng khoán để lấy tiền, hoặc đổi thành các loại chứng khoán khác mà theo họ là có khả năng sinh lời cao hơn. Chức năng này giúp đảm bảo tính hoạt động liên tục và hiệu quả cho thị trường chứng khoán.
- Thị trường chứng khoán có chức năng đánh giá giá trị của doanh nghiệp và tình hình nền kinh tế đất nước. Theo đó, các chỉ số chứng khoán cao hay thấp sẽ thể hiện được giá trị của doanh nghiệp và nền kinh tế.
- Thị trường chứng khoán giúp chính phủ thi hành dễ dàng các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tránh thâm hụt ngân sách, điều chỉnh lạm phát, định hướng đầu tư kinh tế hiệu quả.
4. Cơ cấu của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán được cơ cấu dựa trên 3 hình thức là phương thức giao dịch, tính chất chứng khoán giao dịch, và tính chất lưu chuyển vốn. Cụ thể như sau:
4.1. Cơ cấu dựa trên phương thức giao dịch
Bao gồm 2 dạng thị trường là:
- Thị trường giao dịch ngay: mua bán với giá theo từng thời điểm trong ngày giao dịch. Tuy nhiên người mua sẽ thanh toán và nhận cổ phiếu sau vài ngày (tùy theo quy định số ngày của từng thị trường chứng khoán cụ thể). Hiện tại TTCK đang áp dụng quy định T+2. Thị trường này còn được gọi là thị trường thời điểm.
- Thị trường tương lai: mua bán cổ phiếu theo hợp đồng đã ký trước, trong đó giá cả được thỏa thuận ngay trong ngày giao dịch; người mua sẽ thanh toán và nhận cổ phiếu theo một kỳ hạn trong tương lai (Ví dụ: 1 tháng, 2 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm,…).
4.2. Cơ cấu dựa trên tính chất chứng khoán giao dịch
Bao gồm 3 dạng thị trường là:
- Thị trường cổ phiếu
- Thị trường trái phiếu
- Thị trường chứng khoán phái sinh
4.3. Cơ cấu dựa trên tính lưu chuyển vốn
Cơ cấu này bao gồm 2 dạng thị trường là thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Trong đó thị trường sơ cấp là tiền đề giúp tạo nguồn chứng khoán để lưu thông, thị trường thứ cấp là động lực giúp cho lưu thông chứng khoán thuận lợi.
Tuy nhiên, việc phân biệt 2 dạng thị trường này chỉ mang tính chất tương đối. Ta có thể hiểu chức năng của 2 dạng thị trường này như sau:
Thị trường sơ cấp: giúp thu hút nguồn tiền nhàn rỗi để đầu tư qua hành động mua chứng khoán.
Thị trường thứ cấp: giúp nhà đầu tư bán chứng khoán đã mua để chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng và thuận tiện. Tiền thu được hoàn toàn thuộc về nhà đầu tư đã bán hoặc chuyển nhượng chứng khoán cho các nhà đầu tư khác.
5. Đặc điểm của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán bao gồm 3 đặc điểm cơ bản như sau:
- Thị trường chứng khoán là hình thức tài chính trực tiếp (mua bán cổ phiếu một cách trực tiếp). Là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi các loại chứng khoán Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và như vậy, thực chất đây là quá trình vận động của tư bản chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
- Thị trường chứng khoán là một thị trường gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Trong đó có người mua, người bán, thông tin giao dịch cụ thể, và hàng hóa được đồng nhất là cổ phiếu, trái phiếu với giá hoàn toàn phụ thuộc vào sự cân bằng cung cầu trên thị trường. TTCK không giống với các thị trường các hàng hóa thông thường khác vì hàng hóa của thị trường chứng khoán là loại hàng hóa đặc biệt, là quyền sở hữu về tư bản. Loại hàng hóa này cũng có giá trị và giá trị sử dụng.
- Thị trường chứng khoán là một thị trường hoạt động liên tục. Bản chất của TTCK là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư nào đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Thị trường chứng khoán là lĩnh vực rất rộng với đa dạng danh mục đầu tư, đối với các nhà đầu tư mới đây sẽ là một khó khăn lớn để bắt đầu học và tìm hiểu. Tuy nhiên, các sản phẩm đầu tư của thị trường chứng khoán có thể gói lại trong ba hạng mục chính: Chứng khoán cơ sở, chứng khoán phái sinh và chứng chỉ quỹ ETFs.
6. Chứng khoán cơ sở
Chứng khoán cơ sở là những cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam. Chứng khoán cơ sở hiểu rộng là một cổ phiếu, chỉ số, trái phiếu, lãi suất, tiền tệ hay hàng hóa mà các tài sản này là tham chiếu cho sự hình thành của các công cụ phái sinh như hợp đồng tương lai, ETFs hay hợp đồng quyền chọn.
Ở thị trường Việt Nam, chứng khoán cơ sở có 2 loại:
- Thứ nhất là cổ phiếu phổ thông, là những giao dịch trên sàn, ví dụ: mua bán ở VIC, VNM, VCB,…
- Thứ hai là trái phiếu, là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của công ty phát hành phải trả cho người nắm giữ cổ phiếu một khoản tiền xác định.
6.1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích của nhà đầu tư khi tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.
Tỉ lệ sở hữu công ty của 1 cổ đông tương đương với số cổ phiếu mà cổ đông đó nắm giữ. Ví dụ: Nếu 1 doanh nghiệp có 100 cổ phiếu đang lưu hành và nhà đầu tư nắm giữ 3 cổ phiếu thì nhà đầu tư đang sở hữu 3% vốn hóa thị trường của doanh nghiệp đó.
Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành hai dạng cổ phiếu:
- Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty.
- Cổ phiếu ưu đãi: Là cổ phiếu có thể đem lại cho người sở hữu những đặc quyền cụ thể. Quyền lợi này phụ thuộc vào loại cổ phiếu ưu đãi mà cổ đông nắm giữ.
Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông)
- Được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá trị cổ phiếu đang nắm giữ
- Quyền biểu quyết đối với các quyết định của công ty tại Đại hội cổ đông
- Được tự do chuyển nhượng
- Trên cổ phiếu chỉ ghi mệnh giá, không ghi cổ tức
Cổ phiếu ưu đãi
- Lợi tức ổn định.
- Không có quyền được bầu cử, ứng cử.
- Được nhận cổ tức đầu tiên. Khi công ty bị phá sản thì họ cũng là những người được công ty trả trước sau đó mới đến cổ đông thường.
Ngoài ra, khi đầu tư chứng khoán chúng ta cũng sẽ thường gặp các loại cổ phiếu phổ biến khác:
- Cổ phiếu thưởng là hình thức các cổ đông có nhiều đóng góp được chia cổ phiếu từ doanh nghiệp thay vì tiền mặt
- Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu được chính công ty phát hành mua lại từ các cổ đông đã góp vốn vào Công ty của mình trên thị trường
- Cổ phiếu OTC là cổ phiếu đã phát hành nhưng chưa được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
- Cổ phiếu ESOP là cổ phiếu đặc biệt và công ty phát hành với một số lượng giới hạn để bán cho Người lao động của họ với mức giá rẻ hơn nhiều so với giá thị trường. Cổ phiếu này thường được dùng để ưu đãi cho các Lãnh đạo/ nhân vật chủ chốt có đóng góp quan trọng cho công ty
Các hình thức phát hành của cổ phiếu
- Phát hành nội bộ.
- Phát hành ra công chúng: Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) và phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng.
Ưu điểm của cổ phiếu
- Giá trị cổ phiếu tăng theo thời gian tương tứng với giá trị doanh nghiệp.
- Dòng tiền thu nhập đều đến từ cổ tức (đối với doanh nghiệp có lợi nhuận).
- Khoản đầu tư ban đầu không cần quá lớn. Tùy theo số vốn ban đầu của nhà đầu tư chỉ cần bắt đầu với số vốn nhỏ tầm 1-2 triệu đồng là có thể tham gia đầu tư cổ phiếu.
6.2. Trái phiếu
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ của tổ chức phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu. Khi mua một trái phiếu, nhà đầu tư cho tổ chức phát hành vay một mức vốn (tương ứng với mệnh giá của trái phiếu) và nhận được khoản lãi định kỳ theo tỷ lệ lãi suất nhất định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
Trái phiếu có xác định khoảng thời gian cụ thể và công ty phát hành trái phiếu phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Người phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp (trái phiếu doanh nghiệp) hoặc tổ chức chính quyền như: Chính phủ (công trái hay trái phiếu chính phủ), kho bạc Nhà nước (trái phiếu kho bạc).
Một số thuật ngữ chúng ta cần nắm khi đầu tư trái phiếu:
- Trái chủ: là người sở hữu trái phiếu (người cho tổ chức phát hành trái phiếu vay tiền).
- Mệnh giá trái phiếu: là giá trị được ghi trên trái phiếu (tương ứng với số vốn gốc).
- Giá phát hành: là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông thường giá phát hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá.
- Giá trái phiếu: là mức giá giao dịch, mua và bán trái phiếu trên thị trường vào một thời gian xác định.
- Kỳ hạn trái phiếu: là thời gian được tính từ lúc trái phiếu được phát hành cho đến khi đáo hạn; theo đó ngày đáo hạn là ngày mà tổ chức phát hành phải mua lại trái phiếu.
- Lãi suất trái phiếu: là loại lãi suất của tổ chức phát hành cam kết hoàn trả cho nhà đầu tư. Lãi suất trái phiếu có thể là thả nổi hoặc cố định, được trả theo kỳ hạn theo quy định rõ ràng trong bản cáo bạch trái phiếu.
Có nhiều loại trái phiếu khác nhau trên thị trường bao gồm trái phiếu được niêm yết và trái phiếu không niêm yết (trái phiếu OTC) trên các sàn giao dịch.
Trái phiếu niêm yết: là các trái phiếu được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD) và được giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán tập trung như HOSE hoặc HNX. Các giao dịch trái phiếu sẽ tuân theo quy định của Sở GDCK niêm yết.
Trái phiếu OTC: là các trái phiếu được giao dịch trên thị trường phi tập trung và việc giao dịch trái phiếu được tiến hành dựa trên thỏa thuận giữa các nhà đầu tư với nhau theo nguyên tắc “thuận mua, vừa bán”.
Các loại trái phiếu trên còn được phân chia theo các tiêu chí như sau:
Phân chia theo chủ thể phát hành:
- Trái phiếu chính phủ: do Chính phủ phát hành để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường. Vì vậy, trái phiếu do Chính phủ phát hành luôn được coi là loại chứng khoán có ít rủi ro nhất.
- Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính: do các ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành để phục vụ các mục đích hoạt động kinh doanh như tăng vốn điều lệ, thực hiện dự án,…
- Trái phiếu doanh nghiệp: do các Doanh nghiệp (bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn) phát hành để phục vụ các mục đích hoạt động kinh doanh như tăng vốn điều lệ, thực hiện dự án, v.v
Phân chia theo lợi tức trái phiếu:
- Trái phiếu có lãi suất cố định là trái phiếu mà lợi tức được xác định theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá trái phiếu.
- Trái phiếu có lãi suất biến động (lãi suất thả nổi) là trái phiếu mà lợi tức thay đổi theo từng thời kỳ. Khoản lợi tức này được tính theo mức lãi suất biến đổi theo lãi suất tham chiếu.
- Trái phiếu có lãi suất bằng không là trái phiếu không trả lãi cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, nhà đầu tư được mua với giá thấp hơn mệnh giá và được hoàn trả bằng mệnh giá khi giữ đến thời gian đáo hạn.
Phân chia theo tính chất trái phiếu:
- Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu do các công ty cổ phần phát hành và cho phép trái chủ được quyền chuyển đổi sang cổ phiếu của công ty đó.
- Trái phiếu kèm chứng quyền là trái phiếu được phát hành kèm quyền được mua một số lượng cổ phiếu nhất định của tổ chức phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu.
- Trái phiếu không chuyển đổi, không kèm chứng quyền là trái phiếu không đi kèm với quyền chuyển đổi thành cổ phần của doanh nghiệp phát hành, và không đi kèm quyền được mua cổ phần của doanh nghiệp phát hành.
Phân chia theo tính chất đảm bảo thanh toán:
- Trái phiếu không có tài sản đảm bảo là loại trái phiếu không được đảm bảo thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc bên thứ ba hoặc bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính tín dụng.
- Trái phiếu có tài sản đảm bảo là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi, gốc khi đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; hoặc được bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật.
Ưu điểm của trái phiếu
- Có thể linh hoạt chuyển nhượng trái phiếu thông qua sàn giao dịch hoặc bán lại cho tổ chức phát hành và các trái chủ mới mà không cần giữ đến đáo hạn.
- Khác với cổ tức (1 dạng lợi nhuận từ cổ phiếu), trái tức (lãi trái phiếu) được tổ chức phát hành trả đều đặn cho khách hàng và không phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Dù làm ăn thua lỗ, tổ chức phát hành trái phiếu vẫn có nghĩa vụ thanh toán đủ tiền lãi đúng hạn cho các trái chủ.
- Trong trường hợp tổ chức phát hành ngừng hoạt động và thanh lý tài sản thì các trái chủ luôn được quyền ưu tiên nhận lại vốn trước các cổ đông sở hữu cổ phiếu.
7. Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính mà giá trị chúng phụ thuộc vào giá của một tài sản cơ sở. Được hiểu là 1 hợp đồng được ký kết ở thời điểm hiện tại, dành cho 1 giao dịch sẽ diễn ra trong tương lai đối với 1 tài sản cơ sở ở 1 mức giá được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng
Chứng khoán phái sinh quy định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng đối với việc thanh toán và chuyển giao tài sản cơ sở với một mức giá được thỏa thuận trước vào một thời điểm nhất định trong tương lai.
Ví dụ: Công ty A ký kết hợp đồng bán 100 thùng dầu cho Công ty B vào ngày 18/06/2021 với các thông tin trên hợp đồng như sau:
- Ngày giao hàng: 18/12/2021
- Giá giao hàng: 10 triệu đồng/thùng
Hợp đồng này được coi như 1 hợp đồng phái sinh ký kết tại ngày 18/06/2021 dành cho giao dịch mua và bán sẽ diễn ra vào 6 tháng sau. Tài sản cơ sở của hợp đồng này là các thùng dầu với khối lượng được xác định rõ là 100 thùng. Mức giá bán cũng được xác định ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng là 10 triệu đồng/thùng.
Đến ngày đáo hạn hợp đồng (còn gọi là ngày giao hàng) 18/12/2021, giá của 1 thùng dầu trên thị trường lúc này là 12 triệu đồng/thùng nhưng theo đúng cam kết trên hợp đồng đã ký, Công ty A vẫn sẽ phải bán cho Công ty B 100 thùng dầu với giá 10 triệu đồng/thùng.
Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh khá đa dạng bao gồm chứng khoán (cổ phiếu, trái phiểu, chỉ số,…), hàng hóa (vàng, bạc, kim loại, dầu…), hay thậm chí là cả nông sản.
7.1. Hợp đồng tương lai
Chứng khoán phái sinh ở Việt Nam bao gồm 2 loại:
Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 là một hợp đồng tương lai có tài sản cơ sở là chỉ số cổ phiếu. Hiện tại chỉ có VN30 là tài sản cơ sở cho các hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu tại Việt Nam. Các hợp đồng tương lai được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Phái sinh Việt Nam (HNX) và thanh toán bù trừ qua Trung tâm Bù trừ (VSD).
HĐTL chỉ số VN30 giao dịch với 4 mã tương ứng 4 tháng đáo hạn: Tháng hiện tại, tháng kế tiếp, 2 tháng cuối 2 quý gần nhất.
Đối với HĐTL, NĐT có thể tham gia với hai vị thế mua (Long) hoặc bán (Short):
- Nếu thị trường giảm, NĐT tham gia vị thế mua sẽ lỗ, NĐT tham gia vị thế bán sẽ lãi
- Nếu thị trường tăng, NĐT tham gia vị thế mua sẽ lãi, NĐT tham gia vị thế bán sẽ lỗ
Ví dụ: Giả sử, ngày 22/5/2020, chỉ số VN30 là 850 điểm
Nhà đầu tư A dự báo chỉ số VN30 sẽ có xu hướng tăng lên mức 900 điểm tại thời điểm cuối tháng 6/2020 nên mua 01 hợp đồng VN30F2006 với giá 860 điểm chỉ số. Trong khi đó, NĐT B dự báo ngược lại rằng chỉ số VN30 có xu hướng giảm xuống mức 800 điểm nên bán 01 hợp đồng VN30F2006 với giá 860 điểm chỉ số. Khi đó giả sử các lệnh mua bán của NĐT A và B sẽ được khớp với nhau.
Nếu các NĐT giữ hợp đồng đến ngày đáo hạn, giả sử 18/06/2020, VN30 tăng lên 890 điểm. Như vậy, Nhà đầu tư A dự đoán đúng xu hướng của thị trường. Nhà đầu tư A lãi = (890-860)*100.000 đồng = 3 triệu đồng. Và ngược lại NĐT B dự đoán sai và sẽ chịu mức lỗ là 3 triệu đồng.
Thông tin mẫu hợp đồng tương lai Chỉ số VN30
Tên hợp đồng | Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 |
Mã hợp đồng | VN30FYYMM (Ví dụ: VN30F2307) |
Tài sản cơ sở | Chỉ số VN30 |
Hệ số nhân hợp đồng | 100,000 đồng |
Tháng đáo hạn | Tháng gần nhất, tháng kế tiếp, tháng cuối quý gần nhất, tháng cuối quý tiếp theo |
Bước giá | 0.1 điểm chỉ số (tương đương 10,000 đồng) |
Ngày giao dịch cuối cùng | Ngày thứ năm lần ba trong tháng đáo hạn |
Giá thanh toán hàng ngày | Theo quy định của VSD |
Giá thanh toán cuối cùng | Giá trị trung bình số học giản đơn của chỉ số trong 30 phút cuối cùng của ngày giao dịch cuối cùng (bao gồm 15 phút khớp lệnh liên tục và 15 phút khớp lệnh định kỳ đóng cửa), sau khi loại trừ 3 giá trị chỉ số cao nhất và 3 giá trị chỉ số thấp nhất của phiên khớp lệnh liên tục. FSP được làm tròn và lấy đến hai chữ số thập phân. |
Ngày thanh toán cuối cùng | Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch cuối cùng |
Phương thức thanh toán | Thanh toán bằng tiền |
Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ là loại Hợp đồng tương lai có tài sản cơ sở là một trái phiếu chính phủ giả định do Sở Giao dịch chuẩn hóa các điều khoản bao gồm: Số năm đáo hạn, tháng đáo hạn, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, hình thức trả gốc, lãi, rổ trái phiếu được chấp nhận để chuyển giao, phương thức thanh toán đáo hạn (Bằng tiền/chuyển giao vật chất). Các hợp đồng tương lai được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Phái sinh Việt Nam (HNX) và thanh toán bù trừ qua Trung tâm thanh toán Bù trừ (CCP).
- Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ là: Trái phiếu Chính phủ đang giao dịch trên thị trường; hoặc Trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng các đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ, thiết kế trái phiếu giả định báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
- Mẫu hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
- Quy mô hợp đồng được quy định theo Sở Giao dịch Chứng khoán là 01 tỷ đồng.
- Thời gian giao dịch: giao dịch được diễn ra trên sàn, mở cửa sớm hơn 15 phút với thị trường cơ sở nhưng kết thúc đồng thời.
- Phương thức giao dịch: Khớp lệnh và thỏa thuận
- Giá tham chiếu: là giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước hoặc giá lý thuyết đối với mã hợp đồng niêm yết mới.
- Giới hạn biến động giá hàng ngày: Mức biến động tối đa/tối thiểu trong phiên giao dịch là +/- 3% so với tham chiếu. Giới hạn lệnh là 500 hợp đồng. Giới hạn vị thế là 10.000 hợp đồng (tính riêng với tổ chức).
- Ngày thanh toán cuối cùng là ngày làm việc thứ ba kể từ ngày giao dịch cuối cùng.
- Ngày giao dịch cuối cùng là ngày 25 của tháng đáo hạn hoặc ngày giao dịch liền trước nếu ngày 25 là ngày nghỉ.
Tên hợp đồng | Hợp đồng Tương lai Trái phiếu Chính Phủ aa Năm |
Mã hợp đồng | GBaaFyymm (Ví dụ: GB052309) |
Tài sản cơ sở | TPCP kỳ hạn 5 năm, mệnh giá 100.000 đồng, lãi suất danh nghĩa 5,0%/năm, trả lãi định kỳ cuối kỳ 12 tháng/lần, trả gốc một lần khi đáo hạn |
Hệ số nhân hợp đồng | 10,000 đồng |
Tháng đáo hạn | 03 tháng cuối 3 Quý gần nhất |
Phương thức giao dịch | Phương thức khớp lệnh và Phương thức thỏa thuận |
Thời gian giao dịch | • Mở cửa: Sớm hơm thị trường cơ sở 15 phút
• Đóng cửa: Cùng giờ thị trường cơ sở |
Biên độ dao động | +/-3% so với giá tham chiếu |
Bước giá/ đơn vi yết giá | 1 đồng |
Đơn vị giao dịch | 1 Hợp đồng |
Ngày giao dịch cuối cùng (E) | Ngày 15 của tháng đáo hạn hoặc ngày giao dịch liền trước nếu ngày 15 là ngày nghỉ |
Ngày thanh toán cuối cùng | Ngày làm việc thứ ba kể từ ngày giao dịch cuối cùng |
Phương thức thanh toán | Chuyển giao vật chất |
Tiêu chuẩn trái phiếu giao hàng | TPCP do KBNN phát hành, có kỳ hạn còn lại từ 3 năm đến 7 năm tính đến ngày thanh toán cuối cùng, có giá trị niêm yết tối thiểu 2.000 tỷ đồng. Hệ số chuyển đổi được tính theo lãi suất danh nghĩa 5,0%/năm |
Giới hạn vị thế | • NĐT tổ chức 5,000 Hợp đồng/ 1 tài khoản
• NĐT chứng khoán chuyên nghiệp: 10,000 Hợp đồng/ 1 tài khoản |
7.2. Chứng quyền
Chứng quyền là một loại chứng khoán phái sinh cho phép người tham gia nắm giữ có thể mua / bán một chứng khoán cơ sở với một mức giá xác định tại một thời điểm xác định trong tương lai.
Chứng quyền có bảo đảm (Covered warrant – CW) là một loại chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành và có đặc điểm tương tự như một hợp đồng quyền chọn.
Nhà đầu tư giữ chứng quyền được quyền mua (đối với chứng quyền mua) chứng khoán cơ sở tại một mức giá đã được xác định trước (giá thực hiện) tại một thời điểm đã được ấn định trước (ngày đáo hạn) (trường hợp thanh toán bằng chứng khoán cơ sở), hoặc nhận khoản tiền thanh toán là chênh lệch giữa giá thực hiện và giá thanh toán tại ngày đáo hạn (trường hợp thanh toán bằng tiền).
Mỗi chứng quyền luôn gắn liền với 1 mã chứng khoán cơ sở để làm căn cứ xác định lãi/lỗ vào ngày đáo hạn.
Có 2 loại chứng quyền: Chứng quyền Mua (Call) và chứng quyền Bán (Put). Tại Việt Nam, thời gian đầu chỉ có chứng quyền mua với tài sản cơ sở là cổ phiếu và thanh toán bằng tiền. Sau khi phát hành, các chứng quyền được niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và được đảm bảo thanh khoản bởi nhà tạo lập thị trường là tổ chức phát hành.
Ví dụ: Một chứng quyền CMWG2301 (CQ Mua MWG) có thông tin như sau:
- Giá thực hiện 90.000đ
- Ngày đáo hạn 26/12/23
- Tỷ lệ chuyển đổi 5 : 1
- Tổ chức phát hành HSC
Chứng quyền CMWG1901 cho nhà đầu tư quyền mua cổ phiếu MWG tại giá 90,000đ vào thời điểm đáo hạn. Để mua 1 cổ phiếu MWG, nhà đầu tư cần có 5 chứng quyền này. Khi thực hiện quyền vào ngày đáo hạn (26/12/2023), nhà đầu tư sẽ chỉ nhận được tiền thanh toán từ tổ chức phát hành nếu chứng quyền có lãi. Giá của chứng quyền sẽ biến động phụ thuộc vào nhiều tham số, trong đó quan trọng nhất là giá của MWG và thời gian còn lại đến đáo hạn.
Các thuật ngữ mà chúng ta cần biết khi giao dịch chứng quyền:
Chứng quyền có 3 trạng thái: Lỗ (OTM), Hòa vốn (ATM) và Lãi (ITM)
Chúng ta cùng xem ví dụ minh họa sau:
Trường hợp 1: Nhà đầu tư giữ Chứng quyền đến đáo hạn
Vào ngày đáo hạn (1/11/2023), khoản lãi/lỗ đối với nhà đầu tư phụ thuộc vào giá VNM. Cụ thể:
Giá VNM tại ngày đáo hạn | Trạng thái chứng quyền | Khoản tiền thanh toán cho chứng quyền | Khoản lời/lỗ | % Lợi nhuận/lỗ |
TH1: 200,000 đ | OTM | Không thanh toán | Lỗ 20,870 đ | Lỗ 100% |
TH2: 220,000 đ | ATM | Không thanh toán | Lỗ 20,870 đ | Lỗ 100% |
TH3: 250,000 đ | ITM | 250,000 – 220,000 = 30,000 đ | 30,000 – 20,870 = 9,130 đ | Lời 9,130 / 20,870 = 43.75% |
Trong mọi trường hợp, khoản lỗ tối đa của NĐT là 20,870 đ (Giá mua chứng quyền).
NĐT hòa vốn khi giá VNM đạt 240,870 đ vào ngày đáo hạn (Giá mua chứng quyền + Giá thực hiện).
Trường hợp 2: Nhà đầu tư bán Chứng quyền trước khi đáo hạn
Sau 2 tháng, vào 01/6/2023, nhà đầu tư bán lại Chứng quyền trên thị trường.
Giá chứng quyền được tổ chức phát hành xác định dựa trên giá VNM tại thời điểm đó.
Giá VNM tại 01/06/2023 | Trạng thái chứng quyền | Giá chứng quyền | Khoản lời/lỗ | % Lợi nhuận/lỗ | Hệ số đòn bẩy khi mua CQ so với mua CKCS |
TH1: 200,000 đ | OTM | 13,960 đ | Lỗ 13,960 – 20,870 = 6,910 đ | Lỗ 33.1% | N/A |
TH2: 220,000 đ | ATM | 24,180 đ | Lời 24,180 – 20,870 = 3,310 đ | Lời 15.86% | 15.86% / 10% = 1.586 lần |
TH3: 250,000 đ | ITM | 44,610 đ | Lời 44,610 – 20,870 = 23,740 đ | Lời 113.75% | 113.75% / 25% = 4.55 lần |
Giá chứng quyền biến động mạnh hơn so với giá CKCS nên có hệ số đòn bẩy cao hơn.
Điểm hấp dẫn của chứng quyền
- Giá tương đối rẻ
- Mức độ đòn bẩy cao
- Chi phí giao dịch thấp
- Tiềm năng tăng giá cao, mức lỗ giới hạn
- Thanh khoản tốt do có LP (nhà tạo lập thị trường)
- Không giới hạn room sở hữu đối với NĐT nước ngoài
Rủi ro của chứng quyền
- Rủi ro thanh toán từ nhà phát hành (Credit Risk)
- Rủi ro đòn bẩy: % thay đổi giá của chứng quyền lớn hơn nhiều so với % thay đổi giá của Tài sản cơ sở
- Vòng đời giới hạn: chứng quyền chỉ có giá trị trong vòng đời của mình. Sau ngày đáo hạn, các chứng quyền sẽ không còn giá trị
- Giá trị thời gian của chứng quyền bị suy giảm theo thời gian: ngay cả khi các yếu tố khác (giá tài sản cơ sở, độ biến động giá) không thay đổi, giá chứng quyền vẫn giảm khi gần đến ngày đáo hạn
- Giới hạn về thanh khoản trên thị trường thứ cấp
- Rủi ro về khả năng tạo lập thị trường của tổ chức phát hành
8. Chứng chỉ quỹ ETFs
Chứng chỉ quỹ ETFs là tập hợp một rổ chứng khoán được niêm yết trên sàn, thông thường sẽ là tham chiếu theo chỉ số cơ sở là các chỉ số chung, chỉ số nhóm ngành hay đơn giản là một rổ chỉ số được tạo ra dựa trên chiến lược của nhà tạo lập.
Cũng là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu một phần vốn góp trong quỹ đại chúng của Nhà đầu tư. Trong đó, quỹ đại chúng được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng khoán hoặc nhiều dạng tài sản đầu tư khác.
Nhà đầu tư khi góp vốn vào quỹ đại chúng sẽ nhận được CCQ xác nhận sự góp vốn của mình và quỹ chung đó.
8.1. Phân loại quỹ đầu tư
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình quỹ đầu tư căn cứ theo các tiêu chí phân loại khác nhau:
- Theo nguồn vốn huy động: Quỹ đầu tư tập thể (Quỹ công chúng) và Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên)
- Theo cấu trúc vận động vốn: Quỹ đóng và Quỹ mở
- Theo cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ: Quỹ đầu tư dạng công ty và Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
8.2. Các loại hình quỹ
Quỹ mở (Mutal Fund) là gì ?
Quỹ mở là quỹ được góp vốn bởi nhiều nhà đầu tư có cùng mục tiêu đầu tư, được quản lý bởi một công ty quản lý quỹ uy tín. Các chuyên gia đầu tư dày dặn kinh nghiệm của Quỹ sẽ đầu tư tiền vào chứng khoán (cổ phiếu/ trái phiếu) được sàng lọc và lựa chọn dựa trên yếu tố cơ bản của doanh nghiệp và định giá cổ phiếu/ trái phiếu trên thị trường, giúp cho nhà đầu tư có lợi nhuận trong trung và dài hạn.
Quỹ có thời hạn hoạt động không xác định.
Quỹ Mở phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ không giới hạn. Sau đợt phát hành lần đầu ra công chúng, giao dịch mua/bán của Nhà đầu tư được thực hiện định kỳ căn cứ vào giá trị tài sản ròng trên 1 đơn vị quỹ (NAV/CCQ). Việc mua/bán lại được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ.
Quỹ mở cho phép đa dạng hóa danh mục đầu tư giúp giảm thiểu rủi ro tài chính.
Quỹ mở phù hợp với các nhà đầu tư:
- Mong muốn đa dạng hóa vào một danh mục với số vốn nhỏ và chi phí thấp.
- Mong muốn đầu tư lâu dài trong khi không có đủ nguồn lực để phân tích chứng khoán hàng ngày.
- Mong muốn có một sản phẩm đầu tư kỷ luật và tiện lợi được quản lý bởi đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm.
Ưu điểm của Quỹ mở:
- Số tiền tham gia đầu tư thấp: Với một khoản đầu tư nhỏ, nhà đầu tư có thể tham gia đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau từ cổ phiếu, trái phiếu đến bất động sản, trong khi đó, nếu đầu tư trực tiếp vào các lĩnh vực thì rất khó thực hiện với số vốn nhỏ.
- Tiết kiệm thời gian: Nhà đầu tư giải phóng được khối lượng công việc khổng lồ thay vì trực tiếp phân tích, tìm kiếm cơ hội đầu tư trên thị trường tài chính ngày càng phức tạp..
- Đa dạng hóa danh mục đầu tư: Quỹ mở thường đầu tư vào một rổ cổ phiếu đa dạng. việc đầu tư vào cổ phiếu của các công ty trong những ngành nghề khác nhau sẽ làm giảm rủi ro tiềm ẩn với việc đầu tư. Ngoài ra tài sản còn được phân bổ linh hoạt giữa cổ phiếu và các tài sản có thu nhập cố định như một giải pháp để tăng trưởng và đem lại thu nhập ổn định cho người sở hữu CCQ.
- Chuyên nghiệp: Quỹ mở cho phép nhà đầu tư tiếp cận với các công ty quản lý quỹ chuyên nghiệp, người có kinh nghiệm chuyên môn và có nguồn lực để phân tích, theo dõi khoản đầu tư tại quỹ cho nhà đầu tư.
- Tính linh hoạt: Quỹ mở được điều hành bởi 1 đội ngũ chuyên gia có kiến thức chuyên sâu. Họ luôn linh hoạt điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến phức tạp của thị trường. Yếu tố này rất phù hợp với những nhà đầu tư không có nhiều thời gian theo dõi và ứng biến với những thay đổi của thị trường và những nhà đầu tư nước ngoài chưa thật sự am hiểu về thị trường Việt Nam.
- Gia tăng lợi nhuận: Với mục tiêu xuyên suốt trong thời gian hoạt động của quỹ là bảo vệ lợi ích và gia tăng giá trị cho người sở hữu CCQ, nhà đầu tư sẽ có được sự tăng trưởng vốn cùng với sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh hàng đầu trên thị trường.
- Kiểm soát rủi ro: Quy trình kiểm soát rủi ro chặt chẽ được thiết lập trước, trong và sau khi đầu tư giúp quỹ hạn chế được tối đa những rủi ro trong quá trình đầu tư.
- Thanh khoản cao: CCQcó thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng và dễ dàng, nhà đầu tư có thể bán lại cho quỹ một phần hoặc toàn bộ số CCQ đang sở hữu.
- Minh bạch: cùng với sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng giám sát, tất cả thông tin về quá trình hoạt động đều được gửi tới nhà đầu tư đầy đủ, rõ ràng và thường xuyên.
Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) là gì?
Quỹ hoán đổi danh mục là quỹ hoạt động mô phỏng theo sự biến động của một chỉ số tham chiếu (như chỉ số chứng khoán). Hầu hết các quỹ ETF áp dụng chiến lược đầu tư thụ động và mô phỏng các chỉ số giá trị vốn hóa thị trường.
Quỹ ETF phù hợp với ai?
- Nhà đầu tư nhỏ lẻ, mới tham gia vào thị trường chứng khoán và chưa biết lựa chọn cổ phiếu để đầu tư.
- Nhà đầu tư mong muốn đầu tư cổ phiếu với mức rủi ro thấp và lợi nhuận hợp lý.
Lợi ích khi đầu tư vào quỹ ETF:
- Đa đạng hóa danh mục đầu tư (với chi phí thấp) Do ETF được cấu thành từ danh mục cổ phiếu mô phỏng danh mục cổ phiếu của chỉ số tham chiếu, khi nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ ETF cũng có nghĩa là họ đang nắm giữ một danh mục có tỷ trọng giống như chỉ số mà quỹ ETF đang mô phỏng.
- Đầu tư vào thị trường chứng khoán một cách dễ dàng. Với sản phẩm quỹ ETF, nhà đầu tư sẽ đầu tư vào một rổ chỉ số, dễ theo dõi và phù hợp với các nhà đầu tư nhỏ lẻ, không chuyên nghiệp hoặc các nhà đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư tổ chức. Ngoài ra, việc đầu tư vào một rổ chứng khoán (đầu tư theo chỉ số) cũng hạn chế hiện tượng thị trường bị lạm dụng, thao túng.
- Không đòi hỏi hiểu biết chuyên sâu về từng cổ phiếu cụ thể. Việc đầu tư vào từng mã chứng khoán riêng biệt đòi hỏi nhiều thời gian để phân tích cổ phiếu và thời điểm giao dịch. Điều này ngày càng trở nên khó khăn hơn khi số lượng cổ phiếu niêm yết ngày một nhiều hơn, thậm chí lên tới hàng ngàn mã cổ phiếu.
- Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ETF là cách nhanh nhất để nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường chứng khoán Việt Nam. Do cơ chế quỹ mở, nhà đầu tư nước ngoài không bị hạn chế sở hữu số lượng chứng chỉ quỹ ETF nắm giữ. Thông qua quỹ ETF, nhà đầu tư nước ngoài cũng sẽ gián tiếp sở hữu những cổ phiếu đã đạt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa mà họ không thể mua được trực tiếp. Tuy nhiên, lưu ý rằng, nhà đầu tư nước ngoài sẽ không nhận lại được những cổ phiếu đã đạt tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa này khi thực hiện lệnh hoán đổi bán ETF, vì công ty quản lý quỹ sẽ bán phần vượt tỷ lệ sở hữu nước ngoài và hoàn trả nhà đầu tư tiền mặt tương ứng.
Ở Việt Nam, ETFs được chia làm 2 loại:
- ETFs ngoại là những ETFs có công ty quản lý quỹ, nhà tạo lập là các tổ chức nước người: Vaneck, FTSE,…
- ETSs nội là những ETFs có công ty quản lý quỹ, nhà tạo lập là các tổ chức trong nước: VFM, SSIAM,…
Loại Chứng chỉ Quỹ | Tên Chứng chỉ Quỹ | Mã Chứng chỉ Quỹ |
Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI (SSIAM) | ||
Quỹ mở | Quỹ Đầu Tư Lợi Thế Cạnh Tranh Bền Vững SSI | SSI-SCA |
Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu SSI | SSI-BF | |
Quỹ Đầu Tư Tăng Trưởng Dài Hạn Việt Nam | VLGF | |
Quỹ hoán đổi (ETF) | QUỸ ETF SSIAM VNX50 | ETF SSIAM VNX50 |
QUỸ ETF SSIAM VNFIN LEAD | ETF SSIAM VNFIN LEAD | |
QUỸ ETF SSIAM VN30 | ETF SSIAM VN30 | |
Công ty TNHH Quản lý Quỹ Eastspring Investments | ||
Quỹ mở | Quỹ Đầu tư Năng động | ENF |
Công ty Liên Doanh Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán Vietcombank (VCBF) | ||
Quỹ mở | Quỹ Đầu Tư Cổ phiếu Hàng Đầu VCBF | VCBF-BCF |
Quỹ Đầu Tư Cân Bằng Chiến Lược VCBF | VCBF-TBF | |
Quỹ Đầu Tư Trái Phiếu VCBF | VCBF – FIF | |
Quỹ Đầu Tư Cổ Phiếu Tăng Trưởng VCBF | VCBF – MGF | |
Công ty Quản lý Quỹ Dragon Capital Vietnam | ||
Quỹ mở | Quỹ Đầu tư Chứng khoán Năng động DC | VFMVF1 |
Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp hàng đầu DC | VFMVF4 | |
Quỹ hoán đổi ( ETF) | Quỹ ETF VFMVN DIAMOND | ETF VFMVN DIAMOND |
Quỹ ETF VFMVN30 | ETF VFMVN30 | |
Công ty TNHH quản lý Quỹ Mirae Asset (Việt Nam) | ||
Quỹ mở | Quỹ đầu tư cổ phiếu tăng trưởng Mirae Asset ( Việt Nam) | MAGEF |
Ưu điểm của chứng chỉ quỹ
- Lợi nhuận gia tăng và rủi ro giảm thiểu nhờ việc linh hoạt phân bổ và cơ cấu vốn vào nhiều công cụ tài chính.
- Tính chuyên nghiệp cao do được quản lí bởi công ty quản lí quỹ với đội ngũ chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm đầu tư.
- Giảm chi phí bao gồm chi phí giao dịch nhiều loại tài sản khác nhau, chi phí tìm kiếm thông tin…
- Một số loại hình quỹ được miễn/ chịu thuế thấp hơn so với đầu tư trực tiếp.
Kiến Thức Cần Đạt Được Khi Hoàn Thành Khóa Học
Chứng khoán luôn được đánh giá là “miếng đất màu mỡ” để các nhà đầu tư làm giàu. Thế nhưng để gặt hái và gia tăng lợi nhuận từ chứng khoán chưa bao giờ là đơn giản. Đặc biệt đối với các nhà đầu tư mới, bạn sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn và “bỡ ngỡ” trước thị trường có nhiều biến chuyển này, nhưng tất cả sẽ dễ dàng hơn nếu bạn nắm bắt được những điều nên làm khi đầu tư chứng khoán sau đây:
1. Nguyên tắc đầu tư đầu tiên: Đặt mục tiêu thực tế về lợi nhuận
Đây là quy tắc đầu tư chứng khoán đầu tiên mà bạn cần biết. Khi mới bắt đầu đầu tư, dù đầu tư chứng khoán dài hạn hay giao dịch ngắn hạn, bạn cũng cần xác định không phải lúc nào bạn cũng có thể giao dịch thành công để đạt được mức lợi nhuận mục tiêu.
Thực tế, bạn không cần phải lúc nào cũng phải giao dịch thành công để thu lợi nhuận. Việc thua lỗ là điều khó tránh khỏi khi đầu tư cổ phiếu, miễn là bạn lỗ ít và thu lợi nhuận nhiều hơn.
2. Lựa chọn trường phái đầu tư phù hợp với bản thân
Tùy vào điều kiện công việc, thời gian dành cho giao dịch cũng như kinh nghiệm của bản thân, bạn có thể lựa chọn cho mình trường phái giao dịch theo kiểu Đầu tư giá trị hoặc Đầu cơ lướt sóng cổ phiếu.
Nếu bạn có công việc chính khác, không có thời gian theo dõi bảng điện tử cả ngày, có dòng tiền nhàn rỗi hay bạn là người theo típ người an toàn không thích ưa mạo hiểm thì có thể lựa chọn đầu tư theo kiểu tích lũy, lựa chọn cổ phiếu của doanh nghiệp Bluechip đầu ngành có doanh thu ổn định hàng năm.
Hoặc bạn còn trẻ, công việc buôn bán kinh doanh có nhiều thời gian xem tin tức, bảng điện tử hàng ngày thì có thể giao dịch theo trường phái đầu cơ lướt sóng, tìm kiếm lợi nhuận từ khoảng chênh lệch giá. Đòi hỏi bạn phải giỏi về phân tích kỹ thuật và nhạy bén theo tin tức của thị trường cùng việc quản lý vốn phù hợp.
3. Lập danh mục đầu tư
Hãy xem việc cập nhật tin tức như “bài tập về nhà” hàng ngày của bạn. Hãy tạo một “Danh mục theo dõi” các cổ phiếu mà bạn quan tâm, và cập nhật thông tin mỗi ngày về các công ty đó cũng như về thị trường chung.
Bạn có thể cập nhật các tin tức này qua các trang tin tức kinh doanh và tài chính uy tín.
4. Thiết lập hệ thống giao dịch hiệu quả
Đầu tư chứng khoán không phải là những ván cờ đen đỏ, ở đây chỉ có kỹ năng và sự tư duy mang đến thành công cho bạn. Bởi vậy việc xây dựng cho mình một hệ thống giao dịch hiệu quả điều cần thiết với các nhà đầu tư.
Trước khi bắt đầu đầu tư cổ phiếu, trang bị các kiến thức về giao dịch cổ phiếu là nguyên tắc đầu tư chứng khoán quan trọng nhất giúp bạn đầu tư một cách an toàn và hiệu quả.
Ngoài kiến thức về các quy trình phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật, bạn còn cần cập nhật các tin tức và sự kiện mới nhất của thị trường chứng khoán có ảnh hưởng đến cổ phiếu, kế hoạch lãi suất, triển vọng kinh tế,…
5. Kiểm soát tâm lý và quản lý vốn phù hợp (dành cho trường phái giao dịch lướt sóng)
Khi đã hiểu không phải lúc nào bạn cũng có thể giao dịch thành công, bạn cần nằm lòng nguyên tắc đầu tư chứng khoán tiếp theo là xác định số vốn mình sẵn sàng mất cho mỗi giao dịch để đặt ra giới hạn thua lỗ cho bản thân.
Nhiều nhà giao dịch thành công đặt mức rủi ro ít hơn 1 – 2% số vốn của họ cho mỗi cổ phiếu. Khi mỗi cổ phiếu giảm 8% sẽ cắt lỗ (Stoploss).
Nếu bạn có tài khoản giao dịch 100 triệu và sẵn sàng chịu rủi ro 2% trên số vốn của mình cho mỗi giao dịch, khoản lỗ tối đa cho mỗi giao dịch của bạn sẽ là 2 triệu (2% * 100 triệu).
Như vậy mỗi khoản đầu tư tương ứng với 2% và Stoploss 8% sẽ là: 2 triệu / 8% = 25 triệu.
6. Bắt đầu từ số vốn nhỏ
Là một người mới đầu tư cổ phiếu, bạn nên bắt đầu với số vốn nhỏ và chỉ tập trung vào một vài cổ phiếu để hiểu cách thức giao dịch và rút ra bài học mua vào, bán ra sao cho hiệu quả.
Với mỗi phiên giao dịch, hãy tập trung vào tối đa một đến hai cổ phiếu. Việc tập trung vào một vài cổ phiếu sẽ giúp bạn dễ theo dõi và tìm kiếm cơ hội hơn. Gần đây, việc có thể giao dịch cổ phiếu phân đoạn (cổ phiếu lẻ) ngày càng trở nên phổ biến.
Đây là những điểm trọng tâm trong khóa học này. Mong là các bạn có thể nắm bắt được, từ đó rèn luyện thật thuần thục trên thị trường thực tế. Theo chúng tôi việc tìm hiểu SMC là rất cần thiết với tất cả các Trader, nhất là những nhà giao dịch theo trường phái giao dịch trong ngày.
Đội ngũ TRADERPTKT.COM luôn cố gắng chia sẻ những kiến thức đây đủ và hoàn thiện nhất đến với các Trader trên thị trường. Nhưng có một thực tế chúng ta phải chấp nhận là không có một phương pháp nào hoàn hảo cả. Tất cả đều dựa trên cơ sở xác suất chiến thắng.
Vì vậy, để áp dụng những kiến thức và phương pháp đã học vào phân tích thị trường và để kiếm được lợi nhuận thì đòi hỏi bạn phải cố gắng rất nhiều. Thêm vào đó bạn cần phải xây dựng cho mình một phương pháp Quản lý vốn hợp lý. Đồng thời không ngừng rèn luyện và đúc rút kinh nghiệm từ thị trường. Biết cách làm thế nào để có một Tâm lý giao dịch tốt trên thị trường. Chúc bạn thành công!
Chúng tôi còn rất nhiều khóa học khác hay và rất chất lượng. Các khóa học về Mô Hình Nến, Mô Hình Giá, Supply Demand, Nến Heiken Ashi,… Sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc xây dựng cho mình một nền tảng kiến thức giao dịch, và có được một Hệ thống giao dịch hiệu quả.
Để lại phản hồi về điều này